Giấy phép xả thải vào nguồn nước là gì?
Giấy phép xả thải là gì?
Giấy phép xả thải là hồ sơ pháp lý mà các doanh nghiệp phải có trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Giấy phéo xả thải là một hình thức chuyển giao việc xử lý từ chủ nguồn thải đến nơi tiếp nhận xử lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp không có điều kiện trực tiếp xử lý.
Việc xin cấp giấy phép xả thải là quá trình xả nước thải đến môi trường tiếp nhận từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp về công nghệ, quản lý nhằm đảm bảo nước thải trước khi xả vào nguồn tiếp nhận đạt quy chuẩn Việt Nam.
Đối tượng cần xin cấp giấy phép xả thải vào nguồn nước
Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
– Nếu quy mô xả thải của cơ sở đó vượt quá 5 m3/ngày đêm
– Nếu trong nước thải có chứa hoá chất độc hại, chất phóng xạ
– Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đó không xả nước thải vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xả thải vào nguồn nước, không có thoả thuận hoặc hợp đồng xử lý, tiêu thoát nước thải với tổ chức, cá nhân quản lý vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung.
Đối với các cơ sở nuôi trồng thuỷ sản:
– Nếu quy mô xả nước thải của cơ sở đó vượt quá 10.000 m3/ngày đêm
– Cơ sở đó nuôi truồng thuỷ sản không phải trên biển, sông, suối, hồ chứa.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả thải vào nguồn nước
– Đơn đề nghị cấp giấy phép;
– Đề án xả thải vào nguồn nước kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải đối với trường hợp chưa xả thải; báo cáo hiện trạng xả nước thải kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải đối với trường hợp đang xả thải vào nguồn nước;
– Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước tiếp nhận tại vị trí xả thải vào nguồn nước; kết quả phân tích chất lượng nước thải trước và sau khi xử lý đối với trường hợp đang xả nước thải. Thời điểm lấy mẫu phân tích chất lượng nước không quá ba (03) tháng tính từ thời điểm nộp hồ sơ;
– Sơ đồ vị trí khu vực xả nước thải
Trường hợp chưa có công trình xả nước thải vào nguồn nước, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải nộp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Cơ sở pháp lý
– Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 Ngày 21/06/2012 có hiệu lực từ ngày 01/01/2013
– Nghị định số 201/2013/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước
Thời hạn giấy phép xả thải vào nguồn nước
Giấy phép xả thải vào nguồn nước có thờ0i hạn tối đa là mười (10) năm, tối thiểu là ba (03) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là hai (02) năm, tối đa là năm (05) năm.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối thiểu quy định tại Khoản này thì giấy phép được cấp hoặc gia hạn theo thời gian đề nghị trong đơn.
Gia hạn giấy phép
Giấy phép vẫn còn hiệu lực và hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép được nộp trước thời điểm giấy phép hết hiệu lực ít nhất chín mươi (90) ngày;
Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép đã hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến giấy phép đã được cấp theo quy định của pháp luật và không có tranh chấp;
Tại thời điểm đề nghị gia hạn giấy phép xả thải vào nguồn nước của tổ chức, cá nhân phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước, khả năng đáp ứng của nguồn nước.
Đình chỉ hiệu lực của giấy phép
Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực khi chủ giấy phép có một trong những vi phạm sau đây:
– Vi phạm nội dung quy định trong giấy phép gây ô nhiễm, cạn kiệt nghiêm trọng nguồn nước;
– Chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước mà không được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận;
– Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
– Lợi dụng giấy phép để tổ chức hoạt động trái quy định của pháp luật;
Thời hạn đình chỉ giấy phép:
– Không quá mười hai (12) tháng đối với giấy phép xả thải vào nguồn nước
Cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép
– Cục Quản lý tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định và quản lý hồ sơ, giấy phép thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường
– Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định và quản lý hồ sơ, giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

